Thi thiên
ל [La-mét]
10 Đức Giê-hô-va ôi, sao ngài đứng cách xa?
Lúc chúng con khốn khổ, sao ngài ẩn mặt đi?+
נ [Nun]
Nhưng Đức Giê-hô-va thì hắn dám coi khinh.
5 Các đường lối của hắn vẫn cứ thế thành công,+
Nhưng các phán quyết ngài, hắn chẳng thể hiểu thông.+
Hết thảy kẻ đối địch, hắn đều xem như không.*
פ [Pê]
ע [A-in]
Đôi mắt hắn rình mò, tìm nạn nhân bất hạnh.+
9 Hắn chờ trong nơi ẩn nấp như sư tử trong hang.*+
Hắn chờ bắt người cô thế.
Người cô thế, hắn chụp bắt khi kéo sập bẫy lưới.+
10 Nạn nhân bị giày nát và hạ gục;
Những nạn nhân bất hạnh ngã dưới móng vuốt hắn.
11 Hắn tự nhủ trong lòng: “Đức Chúa Trời đã quên.+
Ngài đã ngoảnh mặt đi. Ngài chẳng hề để ý”.+
ק [Cốp]
12 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy trỗi dậy!+
Đức Chúa Trời ôi, xin giơ tay lên!+
Xin ngài đừng quên những người cô thế.+
13 Sao kẻ gian ác dám coi khinh Đức Chúa Trời?
Hắn nói trong lòng: “Tội ta, ngài chẳng hỏi tới”.
ר [Rết]
14 Nhưng ngài có thấy gian nan khổ đau.
Ngài quả nhìn xem và ra tay giúp.+
Nạn nhân bất hạnh trông cả vào ngài.+
Ngài là đấng giúp trẻ mồ côi cha.+
ש [Xin]
16 Đức Giê-hô-va là Vua muôn đời bất tận.+
Các nước đều đã biến mất khỏi đất.+
ת [Tau]
17 Nhưng Đức Giê-hô-va ôi, ngài sẽ nghe lời cầu khẩn của người khiêm hòa.+